UỶ BAN NHÂN
DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số : 4161
/GDĐT – TH Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 24 tháng 11 năm 2014
Về hướng dẫn kiểm tra
cuối học kì I
Năm học 2014-2015- Cấp Tiểu
học
|
|
Kính gởi
: Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận, Huyện.
Thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học
năm học 2014 – 2015 ;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
quy định đánh giá học sinh tiểu học ;
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn việc kiểm tra cuối học kì I như sau :
1. Việc
kiểm tra cuối học kì I do Phòng GD&ĐT và các
trường Tiểu học sắp xếp lịch cho phù hợp
với kế hoạch năm học.
2. Đề
kiểm tra, khuyến khích giao nhiệm vụ cho Hiệu
trưởng chỉ đạo thực hiện (phân công soạn
và duyệt đề) với các yêu cầu sau :
- Thực
hiện theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.
- Đảm
bảo theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của
từng Khối lớp
- Chính
xác và khoa học, đánh giá được kết quả thực
chất của học sinh.
3.
Việc chấm bài do giáo viên chủ nhiệm chấm
:
- Thực
hiện đánh giá và nhận xét theo quy định tại thông
tư số 30/2014/TT-BGDĐT
- Bài kiểm tra cuối kì
được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những
ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm
cuối cùng theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm
0 (không) và điểm thập phân.
4. Kiểm
tra cuối học kì I là việc làm bình thường nhằm
nắm bắt tình hình học sinh. Do đó, hiệu trưởng
nhắc nhở giáo viên không tạo áp lực cho cha mẹ học
sinh và các em học sinh trước khi kiểm tra. Trong khi kiểm
tra, Giáo viên chủ nhiệm coi thi tại lớp mình phụ
trách, tổ chức cho học sinh làm dưới dạng một
bài kiểm tra bình thường, nhẹ nhàng, không gây căng
thẳng . Khi chấm thi, GVCN ghi nhận những hạn chế
của học sinh trong quá trình làm bài, kèm theo lời nhận
xét tường minh để giúp giáo viên và phụ huynh có
cơ sở tập trung bồi dưỡng và rèn luyện
cho học sinh trong học kì II.
5.
Đối với các môn thi cần bám sát những
quy định tại điều 10 thông tư 30/2014/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 8 năm 2014, cụ thể đối với từng
môn cần lưu ý:
5.1 – Môn
Toán:
1- Thời gian làm bài:
+ Lớp 1: 35 phút
+ Lớp 2, 3, 4, 5 : 40 phút
2-
Đối với các mạch kiến thức:
a-
Số học ( khoảng
50%): Củng cố về các vòng số và các phép tính trên các
vòng số.
b-
Đại lượng và
đo đại lượng (khoảng 27%) : tập trung về
các bảng đơn vị đo
c-
Yếu tố hình học
(khoảng 23%) : Xoay quanh các hình trọng tâm trong chương
trình đã học.
d-
Giải toán có lời
văn được tích hợp vào trong ba mạch kiến
thức trên với mức độ khác nhau, chủ yếu
ở mức độ vận dụng. Lưu ý:
+ Lớp 1 :
Nhìn mô hình điền phép tính
+ Lớp 2: 1 lời
giải và 1 phép tính.
+ Lớp 3: tối
đa 2 lời giải và 2 phép tính
+ Lớp 4: tối
đa 3 lời giải và 3 phép tính
+ Lớp 5: tối
đa 4 lời giải và 4 phép tính
3- Đối với mức độ nhận
thức: ( dựa vào TT.30)
+ Mức 1: Khoảng 50%
+ Mức 2 : Khoảng 30%
+ Mức 3: Khoảng 20%
4- Ra đề thi theo ma trận
+
Khung ma trận, mỗi ô trong khung nêu: Nội dung kiến thức,
kĩ năng cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số
lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi
+
Khung ma trận câu hỏi, mỗi ô trong khung nêu: Hình thức
các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong
đề; Số điểm dành cho các câu hỏi.
(
Tham khảo một số ví dụ trong hướng dẫn
TT.30/2014)
5.2- Môn
Tiếng Việt:
- Bám
sát các nội dung đã được tập huấn trong
đợt bồi dưỡng chuyên môn về “Ra đề
và thẩm định đề” ngày 29 – 20/7/2014, qua đó
đặc biệt chú ý các nội dung sau:
+ Đảm bảo các mức độ nhận thức
cần đạt trong đề kiểm tra
·  !important;
Nhận biết: khoảng 50%
·  !important;
Thông hiểu: khoảng 30%
·  !important;
Vận dụng: khoảng 20%
+ Nội dung đề thi
được xây dựng theo ma trận đã tập huấn,
yêu cầu đảm bảo mức độ chuẩn kiến
thức, kĩ năng theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
+ Nội dung kiểm tra theo từng
khối lớp (dạng bài đọc thầm, đọc
thành tiếng, chính tả, tập làm văn, số lượng
câu hỏi theo từng phần, thời gian hoàn thành nội
dung kiểm tra theo quy định…).
+ Tỉ lệ điểm giữa
các nội dung kiểm tra trong đề theo từng khối
lớp.
5.3- Môn Khoa- Sử -Địa
· Khoa học: Kiểm tra cho điểm cuối
HK1 và cả năm
· Sử - Địa: Kiểm tra cho điểm
cuối HK1 và cả năm. Mỗi phân môn chiếm 50% số
lượng kiến thức của bài kiểm tra.
5.3.1.
Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề
kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
+ Đề kiểm
tra tự luận;
+ Đề kiểm
tra trắc nghiệm khách quan;
+ Đề kiểm
tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi
dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm
khách quan.
- Mỗi hình thức đều có ưu điểm
và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp
lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm
tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu
quả, tạo điều kiện để đánh giá kết
quả học tập của học sinh chính xác hơn.
- Có thể soạn đề kiểm tra kết
hợp hai hình thức: phần trắc nghiệm khách quan
độc lập với bài kiểm tra phần tự luận.
-
Số lượng câu hỏi
không quá 10 câu cho mỗi bài kiểm tra.
5.3.2. Thời
gian làm kiểm tra: Từ 35 đến 40 phút.
5.3.3. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
+ Câu hỏi phải
đánh giá những nội dung quan trọng của
chương trình;
+ Câu hỏi phải
phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt
trình bày và số điểm tương ứng;
+ Câu dẫn phải
đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn
đề cụ thể;
+ Không nên trích dẫn
nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
+ Từ ngữ, cấu
trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối
với mọi học sinh;
+ Mỗi
phương án nhiễu phải hợp lý đối với
những học sinh không nắm vững kiến thức;
+ Mỗi
phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận
thức sai lệch của học sinh;
+ Đáp án đúng của
câu hỏi này phải độc lập với đáp án
đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
+ Phần lựa chọn
phải thống nhất và phù hợp với nội dung của
câu dẫn;
+ Mỗi câu hỏi
chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
+ Hạn chế
đưa ra phương án “Tất cả các đáp án
trên đều đúng” hoặc “không có phương án
nào đúng”.
5.3.4. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự
luận:
+ Câu hỏi phải đánh
giá nội dung quan trọng của chương trình;
+ Câu hỏi phải phù hợp
với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình
bày và số điểm tương ứng;
+ Câu hỏi yêu cầu học
sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống
mới;
+ Câu hỏi thể hiện
rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
+ Nội dung câu hỏi đặt
ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể
về cách thực hiện yêu cầu đó;
+ Yêu cầu của câu hỏi
phù hợp với trình độ và nhận thức của
học sinh;
+ Yêu
cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ
những khái niệm, thông tin;
5.4- Môn Tin học:
5.4.1-
Thờ !important;i gian làm bài kiểm tra:
Bài kiểm tra tin học được
tiến hành trong thời gian một tiết học, với
30% thời gian cho bài tập lý thuyết và 70% cho bài tập
thực hành.
5.4.2-
Đ !important;ề kiểm tra:
Giáo viên tin học dạy khối lớp
nào thì ra đề kiểm tra cho khối lớp đó, mỗi
khối chuẩn bị ba đề kiểm tra và cho tiến
hành kiểm tra ngẫu nhiên một trong các đề kiểm
tra này.
Đề kiểm tra bám sát chuẩn
kiến thức, kỹ năng của môn tin học
được hướng dẫn kèm theo văn bản số
3393/GDĐT-TH, đề kiểm tra bao gồm hai phần:
cho phần lý thuyết và cho thực hành.
Khuyến khích ra đề kiểm tra
lý thuyết dưới dạng trắc nghiệm, có thể
sử dụng các phần mềm tạo trắc nghiệm
để chuẩn bị sẵn cho học sinh làm bài trắc
nghiệm ngay trên máy tính.
Đề kiểm tra thực hành bảo
đảm có nhiều dạng bài tập từ cơ bản
(Thực hành theo mẫu cho sẵn) đến nâng cao (Thực
hành sáng tạo).
5.4.3- Đ !important;ánh
giá
Kết quả kiểm tra là kết quả
tổng cộng từ hai phần lý thuyết và thực
hành với tỉ lệ 50% lý thuyết và 50% thực hành.
Thực hiện đánh giá và nhận
xét theo quy định tại thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT.
5.5- Môn Tiếng Anh:( Tăng
cường TA- TA tự chọn- TA đề án)
Trường chủ động sắp xếp
lịch kiểm tra cuối học kì I (sau khi kiểm tra các
môn tiếng Việt)
5.5.1. Nội dung kiểm tra:
- Nội dung đề kiểm tra cần
đáp ứng theo yêu cầu của khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc của Bộ GD&ĐT và tiệm cận
với các chuẩn đánh giá quốc tế (Cambridge
hoặc TOEFL Primary).
-Bám sát theo công văn số
3501/GD-ĐT-TH về “Hướng dẫn chuyên môn tiếng Anh
cấp Tiểu học năm học 2014 – 2015”.
- Học sinh học theo bộ sách
nào, đề kiểm tra được soạn trên ngữ
liệu của sách đó (Gogo Loves English, Family and
Friends, Let’s Learn English, UK English Program)
5.5.2. Thời gian làm bài kiểm
tra:
- Bài kiểm tra cuối học
kì I môn tiếng Anh được tiến hành trong thời gian
60 phút cho 03 kĩ năng: Nghe, Viết, Đọc (20 phút cho
1 kĩ năng). Riêng kĩ năng Nói, giáo viên kiểm tra theo
các tiết dạy trên lớp.
5.5.3. Đề kiểm
tra:
a. Mức độ đánh giá đối
với học sinh chương trình TCTA (8 tiết/tuần)
HKI:
+Lớp 1: không thực hiện kiểm tra cuối
học kì I
+ Lớp 2: độ khó tối
đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt
1 trong các chuẩn sau
·  !important; 10/15
khiên của mức độ STARTERS
·  !important; 2
sao/TOEFL Primary Step 1.
+ Lớp 3: độ khó tối
đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt
1 trong các chuẩn sau
·  !important; 15/15
khiên của mức độ STARTERS
·  !important; 3
sao/TOEFL Primary Step 1.
+ Lớp 4: độ khó tối
đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt
1 trong các chuẩn sau
·  !important; 10/15
khiên của mức độ MOVERS
·  !important; 4
sao/TOEFL Primary Step 1.
·  !important; 2
huy hiệu / TOEFL Primary Step 2
+ Lớp 5: độ khó tối
đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt
1 trong các chuẩn sau
·  !important; 10/15
khiên của mức độ FLYERS
·  !important; 3
huy hiệu/TOEFL Primary Step 2.
b. Mức độ đánh
giá đối với học sinh chương trìnhTiếng
Anh tự chọn và Tiếng Anh Đề án (4 tiết/tuần)
HK1:
+ Lớp 1: không thực hiện
kiểm tra cuối học kì I
+ Lớp 2: độ khó tối
đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt
1 trong các chuẩn sau:
·  !important; 5/15
khiên của mức độ STARTERS
·  !important; 1
sao/TOEFL Primary Step 1.
+ Lớp 3: độ khó tối
đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt
1 trong các chuẩn sau:
·  !important; 8/15
khiên của mức độ STARTERS
·  !important; 2
sao/TOEFL Primary Step 1.
+ Lớp 4: độ khó tối
đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt
1 trong các chuẩn sau:
·  !important; 12/15
khiên của mức độ STARTERS
·  !important; 3
sao/TOEFL Primary Step 1.
·  !important; 1
hiệu / TOEFL Primary Step 2
+ Lớp 5: độ khó tối
đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt
1 trong các chuẩn sau:
·  !important; 8/15
khiên của mức độ MOVERS
·  !important; 2
huy hiệu/TOEFL Primary Step 2.
5.5.4. Đánhgiá:
Kết quả kiểm tra là kết
quả trung bình cộng từ 04 kĩ năng: nghe, nói,
đọc,viết.
Sở
đề nghị Phòng GD&ĐT triển khai công văn này
đến các trường Tiểu học, đến từng
giáo viên để thực hiện việc kiểm tra cuối
học kì I nhẹ nhàng, không căng thẳng nhưng thật
sự có chất lượng, đạt yêu cầu.
KT GIÁM ĐỐC
Nơi
nhận PHÓ
GIÁM ĐỐC
-
Như trên.
-
Giám đốc (để
báo cáo)
-
Lưu (VP,TiH)
(đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Văn Hiếu